Danh mục sản phẩm
-
VẬT LIỆU XÂY DỰNG
- Thanh Gỗ Ốp Tường
- Thanh Gỗ Ốp Trần
- Ván Sợi Xenlulo Thái Lan
- Tấm trần
- Tấm Ván Okal - MDF
- Ván Gỗ Ghép Thái Lan
- Tấm xi măng CEMBOARD
- Ván Fiber Cement Board Thái Lan
- Tấm DIAMOND BOARD Thái Lan
- Fiber Cement Siding Thái Lan
- Gỗ Nhân Tạo
- Chống Thấm
- Tấm lót sàn 3D
- Tấm Vách Ngăn 3D
- Gỗ Ngoài Trời Chịu Nước
- Tấm Thạch Cao
- Tấm aluminium
- Ván Sợi HARDBOARD Thái Lan
- BÔNG GẠCH MEN NGÓI
- PHỤ KIỆN
- HẠT NHỰA
- SCG BUILDING MATERIALS
- PHỤ GIA NGÀNH NHỰA
- HẠT NHỰA MÀU
- KỸ THUẬT THI CÔNG
- CÔNG NGHỆ NANO
- THỰC PHẨM SẠCH
- TẠP CHÍ THỜI TRANG TRẺ
Video
Hướng dẫn thi công tấm xi măng Cemboard Thái Lan
Giới thiệu chung về Hạt Nhựa PE
Đăng bởi admin,
vào ngày: 27/02/2013,
lượt xem: 2828
Giới thiệu chung về Hạt Nhựa Polyetylen (PE)
Polyetylen (tiếng Anh: polyethylene hay polyethene; viết tắt: PE), là một nhựa nhiệt dẻo (thermoplastic) được sử dụng rất phổ biến trên thế giới (hàng năm tiêu thụ trên 60 triệu tấn).
Polyetylen là một hợp chất hữu cơ (poly) gồm nhiều nhóm etylen CH2-CH2 liên kết với nhau bằng các liên kết hydro no
Polyetylen được điều chế bằng phản ứng trùng hợp các monome etylen (C2H4).
Tính chất vật lý của hạt nhựa PE:
Polyetylen màu trắng, hơi trong, không dẫn điện và không dẫn nhiệt, không cho nước và khí thấm qua.
Tùy thuộc vào loại hạt nhựa PE mà chúng có nhiệt độ hóa thủy tinh Tg ≈ -100 °C và nhiệt độ nóng chảy Tm ≈ 120 °C.
Tính chất hóa học của hạt nhựa PE:
Polyetylen có tính chất hóa học như hydrocacbon no như không tác dụng với các dung dịch axít, kiềm, thuốc tím và nước brôm.
Ở nhiệt độ cao hơn 70oC PE hòa tan kém trong các dung môi như toluen, xilen, amilacetat, tricloetylen, dầu thông. dầu khoáng... Dù ở nhiệt độ cao, hạt nhựa PE cũng không thể hòa tan trong nước, trong các loại rượu béo, aceton, ête etylic, glicerin và các loại dầu thảo mộc.
Ứng dụng của hạt nhựa PE:
Do các tính chất trên, polyetylen được dùng bọc dây điện, bọc hàng, làm màng mỏng che mưa, chai lọ, chế tạo thiết bị trong ngành sản xuất hóa học.
Phân loại:
Dựa vào khối lượng phân tử, tỷ trọng, độ kết tinh và mức độ khâu mạch mà hạt nhựa PE được chia thành 8 loại:
VLDPE (PE tỷ trọng rất thấp)
LDPE (PE tỷ trọng thấp)
LLDPE (PE tỷ trọng thấp mạch thẳng)
MDPE (PE tỷ trọng trung bình)
HDPE (PE tỷ trọng cao)
UHMWPE (PE có khối lượng phân tử cực cao)
PEX hay XLPE (PE khâu mạch)
HDXLPE (PE khâu mạch tỷ trọng cao)
VLDPE:
Là một polyme chủ yếu là mạch thẳng, còn các mạch nhánh rất ngắn.
Tỷ trọng: 0,880 - 0,915 g/cm³
Được chế tạo nhờ quá trình trùng hợp triệt để dưới áp suất cao.
Là chất vô định hình có độ mềm dẻo tuyệt đối, độ dai rất tốt, căng và tăng khả năng bảo vệ môi trường, mở rộng khả năng hỗn hợp với nguyên liệu chất dẻo mềm khác như PVC, EVA để thay đổi tính năng của nó.
Dùng để sản xuất màng co, màng căng, găng tay bảo hộ, tham gia quá trình biến đổi các loại chất dẻo khác, màng công nghiệp, màng nhiều lớp.
Hạt nhựa LDPE:
Tỷ trọng: 0,910 - 0,925 g/cm³
Nhiệt độ hóa thủy tinh Tg ≈ -110 °C
Hạt nhựa LLDPE:
Tỷ trọng: 0,915 - 0,925 g/cm³
Hạt nhựa MDPE:
Tỷ trọng: 0,926 - 0,940 g/cm³
Hạt nhựa HDPE:
Ngược với LDPE, HDPE được sản xuất đưới áp suất thấp với các hệ xúc tác như crom/silic catalysts, Ziegler-Natta hay metanloxen (metallocene).
Tỷ trọng: 0.941 - 0,965 g/cm³
Hạt nhựa UHMWPE:
Là loại PE có khối lượng phân tử trung bình số cỡ hàng triệu (từ 3,1 đến 5,67 triệu). UHMWPE rất cứng nên được ứng dụng làm sợi và lớp lót thùng đạn.
Tỷ trọng: 0,935 - 0,930 g/cm³.
Nhiệt độ nóng chảy Tm ≈ 130 °C
Hạt nhựa PEX hay XLPE:
Được chế tạo bằng cách cho thêm các peôxít hữu cơ (ví dụ: dicumyl peôxít,...) vào PE trong quá trình gia công. Các phương pháp khâu mạch PE tốt nhất là phương pháp đúc quay (rotational molding) và bức xạ hồng ngoại (irradiation).
PEX được ứng dụng làm màng nhựa, ống, dây và cáp điện.
Polyetylen (tiếng Anh: polyethylene hay polyethene; viết tắt: PE), là một nhựa nhiệt dẻo (thermoplastic) được sử dụng rất phổ biến trên thế giới (hàng năm tiêu thụ trên 60 triệu tấn).
Polyetylen là một hợp chất hữu cơ (poly) gồm nhiều nhóm etylen CH2-CH2 liên kết với nhau bằng các liên kết hydro no
Polyetylen được điều chế bằng phản ứng trùng hợp các monome etylen (C2H4).
Tính chất vật lý của hạt nhựa PE:
Polyetylen màu trắng, hơi trong, không dẫn điện và không dẫn nhiệt, không cho nước và khí thấm qua.
Tùy thuộc vào loại hạt nhựa PE mà chúng có nhiệt độ hóa thủy tinh Tg ≈ -100 °C và nhiệt độ nóng chảy Tm ≈ 120 °C.
Tính chất hóa học của hạt nhựa PE:
Polyetylen có tính chất hóa học như hydrocacbon no như không tác dụng với các dung dịch axít, kiềm, thuốc tím và nước brôm.
Ở nhiệt độ cao hơn 70oC PE hòa tan kém trong các dung môi như toluen, xilen, amilacetat, tricloetylen, dầu thông. dầu khoáng... Dù ở nhiệt độ cao, hạt nhựa PE cũng không thể hòa tan trong nước, trong các loại rượu béo, aceton, ête etylic, glicerin và các loại dầu thảo mộc.
Ứng dụng của hạt nhựa PE:
Do các tính chất trên, polyetylen được dùng bọc dây điện, bọc hàng, làm màng mỏng che mưa, chai lọ, chế tạo thiết bị trong ngành sản xuất hóa học.
Phân loại:
Dựa vào khối lượng phân tử, tỷ trọng, độ kết tinh và mức độ khâu mạch mà hạt nhựa PE được chia thành 8 loại:
VLDPE (PE tỷ trọng rất thấp)
LDPE (PE tỷ trọng thấp)
LLDPE (PE tỷ trọng thấp mạch thẳng)
MDPE (PE tỷ trọng trung bình)
HDPE (PE tỷ trọng cao)
UHMWPE (PE có khối lượng phân tử cực cao)
PEX hay XLPE (PE khâu mạch)
HDXLPE (PE khâu mạch tỷ trọng cao)
VLDPE:
Là một polyme chủ yếu là mạch thẳng, còn các mạch nhánh rất ngắn.
Tỷ trọng: 0,880 - 0,915 g/cm³
Được chế tạo nhờ quá trình trùng hợp triệt để dưới áp suất cao.
Là chất vô định hình có độ mềm dẻo tuyệt đối, độ dai rất tốt, căng và tăng khả năng bảo vệ môi trường, mở rộng khả năng hỗn hợp với nguyên liệu chất dẻo mềm khác như PVC, EVA để thay đổi tính năng của nó.
Dùng để sản xuất màng co, màng căng, găng tay bảo hộ, tham gia quá trình biến đổi các loại chất dẻo khác, màng công nghiệp, màng nhiều lớp.
Hạt nhựa LDPE:
Tỷ trọng: 0,910 - 0,925 g/cm³
Nhiệt độ hóa thủy tinh Tg ≈ -110 °C
Hạt nhựa LLDPE:
Tỷ trọng: 0,915 - 0,925 g/cm³
Hạt nhựa MDPE:
Tỷ trọng: 0,926 - 0,940 g/cm³
Hạt nhựa HDPE:
Ngược với LDPE, HDPE được sản xuất đưới áp suất thấp với các hệ xúc tác như crom/silic catalysts, Ziegler-Natta hay metanloxen (metallocene).
Tỷ trọng: 0.941 - 0,965 g/cm³
Hạt nhựa UHMWPE:
Là loại PE có khối lượng phân tử trung bình số cỡ hàng triệu (từ 3,1 đến 5,67 triệu). UHMWPE rất cứng nên được ứng dụng làm sợi và lớp lót thùng đạn.
Tỷ trọng: 0,935 - 0,930 g/cm³.
Nhiệt độ nóng chảy Tm ≈ 130 °C
Hạt nhựa PEX hay XLPE:
Được chế tạo bằng cách cho thêm các peôxít hữu cơ (ví dụ: dicumyl peôxít,...) vào PE trong quá trình gia công. Các phương pháp khâu mạch PE tốt nhất là phương pháp đúc quay (rotational molding) và bức xạ hồng ngoại (irradiation).
PEX được ứng dụng làm màng nhựa, ống, dây và cáp điện.
Cẩm nang ngành nhựa
Chất tẩy máy nhựa – Chất tẩy nòng – Chất vệ sinh trục vít CECN100
Hạt tẩy rửa trục vít nhựa CECN100
Phụ Gia Nhựa-Black masterbatch MEBK78
Phụ gia nhựa - Phụ gia tăng trong cho nhựa PE
Màng phủ nông nghiệp - Hạt màu đen MEBK78
Phụ gia nhựa - Hạt nhựa màu đen MEBK162
Hạt phụ gia ngành nhựa - Phụ gia tăng trong
Sử dụng màng phủ nông nghiệp có lợi như thế nào?
Hạt phụ gia ngành nhựa - Màng Phủ nông nghiệp
Giải Pháp Tăng Dai Cho Nhựa
Thông tin chuyên ngành
Liên kết website
BÁO GIÁ TẤM LÓT SÀN CEMBOARD 3D, TƯ VẤN KỸ THUẬT THI CÔNG TẤM SCG SMARTBOARD, GỖ NHÂN TẠO NGOÀI TRỜI SCG SMARTWOOD, BÁO GIÁ TẤM XI MĂNG DĂM GỖ SCG CEMENTBOARD THÁI LAN, VẬT LIỆU CÁCH ÂM, CÁCH NHIỆT MOOLAR, PHỤ KIỆN THI CÔNG LẮP ĐẶT
PHẠM THÚC BẢO
HOTLINE: 0987121205
PHẠM THÚC BẢO
HOTLINE: 0987121205
Tấm sàn xi măng | hạt nhựa | phụ gia ngành nhựa | gạch ốp tường tocco ấn độ
Copywriter 2013 by Bảo Phạm
Design by VIETINTEC